SỞ KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ

TỈNH HÀ GIANG

Kế hoạch phát triển KT-XH

BÁO CÁO TÓM TẮT KẾ HOẠCH: Phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Hà Giang

2018-12-12 02:47:35

 I. Đánh giá kết quả thực hiện giai đoạn 2011 - 2015:

Kinh tế của tỉnh duy trì tốc độ tăng trưởng khá, bình quân đạt 6,55%; Cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch đúng hướng; Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2015 đạt trên 19 triệu đồng, vượt gần 8% so với mục tiêu đề ra.

1. Về phát triển kinh tế

- Sản xuất nông lâm nghiệp đã có sự chuyển dịch mạnh mẽ, Tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 26,5%, tăng thêm trên 4%; tổng sản lượng lương thực đạt trên 39 vạn tấn, đạt 97,5% kế hoạch; bình quân lương thực đạt 484 kg/người/năm; giá trị sản phẩm lên trên 41 triệu đồng/ha đất canh tác. Công tác tổ chức lại sản xuất đạt kết quả tốt. Đã trồng được 64.398 ha rừng, đạt 99% mục tiêu; tỷ lệ che phủ rừng đạt 54,4%.Nuôi trồng thủy sản đã có sự phát triển, nhiều loài thủy sản đặc trưng được nuôi trồng, bảo tồn và được chuyển giao mở rộng sản xuất.

- Chương trình xây dựng Nông thôn mới được quan tâm và chỉ đạo quyết liệt, có trọng điểm với cách nhiều cách làm sáng tạo; 100% xã hoàn thành quy hoạch xây dựng NTM; Đến hết năm 2015 có 11 xã đạt chuẩn nông thôn mới.

Những thành tựu trên sẽ là động lực rất lớn, để Tỉnh ta tiếp tục phát huy tinh thần đoàn kết, tự lực, tự cường để thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trong các năm tiếp theo.

- Về lĩnh vực  công nghiệp -  thủ công nghiệp đã có sự phát triển nhanh, giá trị sản xuất công nghiệp (giá thực tế) năm 2015 đạt 3.416 tỷ đồng, tăng gấp 3 lần so với năm 2010, vượt trên 85% so với mục tiêu. Hệ thống lưới điện nông thôn tiếp tục được đầu tư, tỷ lệ hộ được sử dụng điện toàn tỉnh đạt 83,1%. Công tác khuyến nông, dạy nghề, cấy nghề được quan tâm; tính đến hết năm 2015, toàn tỉnh có 28 làng nghề được công nhận, đạt 100% KH.

- Thương mại, dịch vụ phát triển mạnh, tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ năm 2015 ước đạt trên 6.447 tỷ đồng, tăng trên 2,5 lần so với năm 2010, vượt 40,2% so với KH. Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu qua các cửa khẩu ước đạt 1.432 triệu USD; cửa khẩu quốc gia Thanh Thủy được nâng cấp lên cửa khẩu quốc tế; công tác quy hoạch các cặp cửa khẩu được thực hiện theo đúng lộ trình.

- Du lịch phát triển cả về quy mô, chất lượng, tạo tiền đề để xây dựng Hà Giang từng bước trở thành một trong những trung tâm du lịch quốc gia. Lượng khách du lịch đến Hà Giang tăng mạnh, bình quân trên 20%/năm, tổng thu từ khách du lịch tăng bình quân hằng năm trên 25%.

- Tài chính, tín dụng, thu hút vốn đầu tư tăng trưởng khá, năm 2015 đạt 1.666,6 tỷ đồng (tăng 37,8% so năm 2010), vượt 22,9% KH. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội trong 5 năm đạt trên 24.680 tỷ đồng tỷ đồng, gấp 2,8 lần so với giai đoạn 2006 - 2010, tăng bình quân hàng năm 20%.

Hoạt động của các tổ chức tín dụng được đảm bảo, tổng nguồn vốn huy động năm 2015 ước đạt 12.600 tỷ đồng, trong đó tại địa phương đạt 6.593 tỷ đồng (tăng 175% so với năm 2010); tổng dư nợ ước đạt 12.041 tỷ đồng (tăng 107%), nợ xấu ở mức dưới 1% tổng dư nợ. Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp được thực hiện có hiệu quả.

- Công tác quy hoạch và xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội được đẩy mạnh: Đã hoàn thành quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và các địa phương và một số quy hoạch ngành. Đến nay 100% số xã trong tỉnh có đường ô tô đến trung tâm; 89,2% các thôn có đường đi được xe cơ giới. 100% các xã có trường học trung tâm, trạm y tế được đầu tư xây dựng kiên cố. Bệnh viên đa khoa tỉnh được đầu tư xây dựng quy mô 500 giường bệnh; các huyện lỵ và khu vực đông dân cư có bệnh viện đa khoa, phòng khám đa khoa khu vực; trang thiết bị y tế từng bước được đầu tư tiên tiến, hiện đại.

- Hoạt động của các thành phần kinh tế được tăng cường, hoàn thành đề án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp nhà nước từ 2012 trở về trước. Đến cuối năm 2015, toàn tỉnh có 1.320 doanh nghiệp ngoài nhà nước. Toàn tỉnh hiện có 770 hợp tác xã và 6.345 tổ hợp tác, quy mô và hình thức tổ chức hoạt động sản xuất có sự đổi mới, hiệu quả, một số mô hình đã được nhân rộng.

- Công tác quản lý nhà nước về khoa học, công nghệ được quan tâm và đổi mới về nội dung và hình thức quản lý. Công tác quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường được thực hiện nghiêm túc. Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và tài nguyên thiên nhiên được chú trọng, quản lý chặt chẽ hơn, nhất là tài nguyên khoáng sản. Chương trình hành động ứng phó với biến đổi khí hậu được triển khai tích cực, góp phần hạn chế thiệt hại do thiên tai gây ra.

2. Về lĩnh vực văn hóa - xã hội

- Giáo dục và đào tạo tiếp tục được nâng cao chất lượng, 100% xã, phường, thị trấn được công nhận đạt chuẩn quốc gia về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi, 100% các xã có trường học trung tâm được đầu tư xây dựng kiên cố. Công tác khuyến học, khuyến tài, xây dựng xã hội học tập được đẩy mạnh. Hoạt động hợp tác, liên kết đào tạo được thực hiện có hiệu quả.

- Công tác Y tế, Dân số - Kế hoạch hoá gia đình có nhiều tiến bộ, chất lượng các dịch vụ y tế được nâng lên; có 67,7% số xã đạt Bộ tiêu chí Quốc gia về y tế, vượt 5% KH. Tỷ lệ tăng dân số được kiểm soát, mức tăng tự nhiên giảm còn 1,62%; hàng năm trên 97% trẻ em dưới 1 tuổi được uống và tiêm vắc xin; tỷ lệ trẻ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn 22,1%.

- Hoạt động Văn hóa, thể thao, thông tin truyền thông đã có chuyển biến mạnh mẽ . Chương trình về phát triển văn hóa gắn với du lịch sinh thái, lịch sử... được quan tâm. Hệ thống bưu chính viễn thông phát triển mạnh; Ứng dụng công nghệ thông tin có bước đột phá. tỷ lệ phủ sóng phát thanh và truyền hình đạt 100%; thuê bao điện thoại đạt 70 máy/100 người; Internet đạt 5 thuê bao/100 người...

- Công tác giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm và an sinh xã hội được chú trọng; tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh từ 41,8% năm 2010 xuống còn 18,1% năm 2015Trong 5 năm qua đã giải quyết việc làm cho trên 79 nghìn lao động, đạt 105,4% KH; Tổ chức dạy nghề cho trên 87 nghìn người, tăng 16,3% so với KH; tỷ lệ lao động qua đào tạo tăng từ 30% năm 2010 lên 46% năm 2015. Chế độ, chính sách cho các đối tượng được đảm bảo, các phòng trào "đền ơn đáp nghĩa", hoạt động từ thiện đi vào thực chất và hiệu quả. Các quyền cơ bản của trẻ em được đảm bảo, chính sách bình đẳng giới và tiến bộ phụ nữ được quan tâm.

3. Công tác cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giải quyết khiếu nại tố cáo được triển khai quyết liệtTỉnh đã thành lập TT hành chính công của Tỉnh để tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong thực hiện các thủ tục hành chính công.Tập trung giải quyết cơ bản các vụ việc khiếu kiện phức tạp, kéo dài.

4. Quốc phòng, an ninh được củng cố và tăng cường, các loại tội phạm, tệ nạn xã hội, di cư tự do được kiềm chế; an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội luôn ổn định, bảo vệ vững chắc chủ quyền lãnh thổ quốc gia, biên giới ổn định, hòa bình, hợp tác và phát triển; thực hiện có hiệu quả chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; công tác tư pháp có chuyển biến tích cực, đời sống pháp luật của nhân dân được nâng lên.

5. Quan hệ kinh tế đối ngoại có bước phát triển khá, đã vận động, tiếp nhận 44 dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài, tổng kinh phí cam kết và giải ngân trên 244 tỷ đồng. Tích cực, chủ động vận động, thu hút các nguồn vốn ODA và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ.

II. Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020.

1. Mục tiêu tổng quát: Đảm bảo triển khai thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI; Tập trung huy động và sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng phát triển bền vững; Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao năng lực lãnh đạo phát triển kinh tế, thực hiện xóa đói giảm nghèo bền vững, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho nhân dân; bảo đảm quốc phòng - an ninh, giữ vững ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội. Phấn đấu xây dựng Hà Giang thoát khỏi tình trạng đặc biệt khó khăn, có trình độ phát triển đạt mặt bằng chung của các tỉnh miền núi.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2020: Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP) đạt tốc độ tăng bình quân 5 năm từ 8%/năm trở lên; Cơ cấu kinh tế: Thương mại - dịch vụ chiếm 42,1%, Công nghiệp - xây dựng 24,7%, Nông lâm nghiệp - thuỷ sản 28,6%, Thuế sản phẩm 4,6%;

3. Nhiệm vụ và giải pháp chủ yếu.

Các ngành, các cấp quán triệt và tập trung thực hiện tốt Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Hà Giang lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2015 - 2020; Chương trình hành động số 74/C.Tr - UBND ngày 22/3/2016. Đồng thời tập trung thực hiện một số nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm sau:

1. Triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; các quy hoạch ngành, lĩnh vực đã được phê duyệt. Nâng cao khả năng dự đoán, dự báo tình hình kinh tế - xã hội.

Tập trung thực hiện Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh; Đề án tái cơ cấu nông nghiệp. Nâng cao hiệu quả hoạt động các khu, cụm công nghiệp, khu kinh tế. Thực hiện tốt cơ chế, chính sách phân cấp ủy quyền cho vùng động lực, tạo sự bứt phá trong phát triển kinh tế.

2. Đảm bảo duy trì tốc độ tăng trưởng ngành NLN. Triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 209/NQ - HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa trên địa bàn tỉnh.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới; phấn đấu đến năm 2020 có 38 xã hoàn thành 19 tiêu chí, trong đó: Kế hoạch 2016-2020 hoàn thành thêm 27 xã.

3. Tiếp tục đầu tư hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng phục vụ phát triển công nghiệp, khu kinh tế, khu cửa khẩu. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế tiếp cận các nguồn lực, phát huy nội lực, nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và sức cạnh tranh của doanh nghiệp. Phấn đấu tốc độ phát triển ngành công nghiệp tăng bình quân hàng năm 10%.

Quản lý chặt chẽ đầu tư xây dựng cơ bản trên cơ sở thực hiện đúng quy định của Luật Đầu tư công; tập trung ưu tiên cho công tác xử lý nợ đọng XDCB. Tập trung huy động các nguồn lực đầu tư đểđầu tư cho các chương trình đột phá, công trình trọng điểm và các công trình thực hiện chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh nhiệm kỳ 2015-2020. Tiếp tục triển khai đầu tư nâng cấp các đô thị trên địa bàn tỉnh theo lộ trình đến năm 2020.

4. Tiếp tục kêu gọi đầu tư phát triển hạ tầng thương mại, dịch vụ. Triển khai có hiệu quả Nghị quyết 206/NQ - HĐND ngày 10/12/2015 của HĐND tỉnh về chính sách khuyến khích phát triển kinh tế biên mậu trên địa bàn tỉnh. Phấn đấu đưa tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội giai đoạn 2016-2020 tăng bình quân 10%.

Triển khai có hiệu quả về cơ chế, chính sách phát triển du lịch trên địa bàn; có giải pháp cụ thể, khả thi để phát triển du lịch trên cơ sở khai thác tốt các lợi thế của tỉnh. Đa dạng hoá các sản phẩm du lịch, tăng cường liên kết phát triển du lịch với các đối tác ngoài tỉnh. Phấn đấu đến năm 2020, thu hút 1,5 triệu lượt khách trở lên.

5. Tập trung công tác thu ngân sách; huy động tối đa các nguồn thu, hạn chế thất thu, nâng cao tỷ lệ các nguồn thu mang tính bền vững; Phấn đấu tổng thu ngân sách trên địa bàn tăng bình quân hàng năm từ 8-10%. Thực hiện chi tiêu công tiết kiệm, hiệu quả, ưu tiên chi cho đầu tư phát triển. Chú trọng huy động các nguồn lực ngoài ngân sách để đáp ứng nhu cầu đầu tư của tỉnh.

Tiếp tục mở rộng mạng lưới và nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức tín dụng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội; kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn, hiệu quả hoạt động của hệ thống tín dụng. Phấn đấu tăng trưởng tín dụng bình quân 8 - 10%/năm, tỷ lệ nợ xấu ở mức dưới 3%.

6. Đẩy mạnh triển khai đề án đổi mới căn bản, toàn diện gỉáo dục và đào tạo. Tiếp tục đầu tư trường đạt chuẩn quốc gia theo tiêu chí mới. Tăng cường xã hội hóa giáo dục. Đảm bảo huy động tối đa trẻ em và học sinh trong độ tuổi vào các lớp đầu cấp và duy trì sỹ số, chất lượng học tập của học sinh của từng cấp học, bậc học. Xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế, đào tạo phải gắn với giải quyết việc làm.

7. Tiếp tục củng cố, kiện toàn và nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống y tế công từ tỉnh đến cơ sở; khai thác có hiệu quả bệnh viện tuyến tỉnh, huyện. Đẩy mạnh công tác đào tạo, thu hút nguồn nhân lực ngành y tế, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Khuyến khích phát triển cơ sở khám chữa bệnh ngoài công lập chất lượng cao. Tập trung phòng chống dịch bệnh. Đẩy mạnh tuyên truyền, vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế.

8. Tiếp tục khôi phục và phát triển các hoạt động văn hóa truyền thống, các di tích lịch sử, văn hoá; phát huy hiệu quả các công trình văn hóa, di tích đã được đầu tư. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực văn hóa, thể thao.

9. Thực hiện đồng bộ và hiệu quả các chính sách, chương trình, dự án về giảm nghèo, chính sách dân tộc; Thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách, chế độ ưu đãi đối với người có công. Tiếp tục thực hiện chế độ, chính sách bảo trợ xã hội.

10. Tăng cường đầu tư cho khoa học và công nghệ; triển khai xây dựng đề án tổng thể phát triển khoa học và công nghệ của tỉnh; xây dựng Kế hoạch thực hiện mô hình doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, sản phẩm công nghệ cao, tiến tới thành lập doanh nghiệp công nghệ cao trên địa bàn tỉnh.

Xây dựng Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường. Tập trung thực hiện tốt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất đến năm 2020.

11. Thực hiện chiến lược an ninh quốc gia, bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới; giữ vững an ninh chính trị, đảm bảo trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh; tập trung thực hiện các giải pháp kiềm chế gia tăng tội phạm, tệ nạn xã hội, tai nạn giao thông. Tăng cường công tác bảo vệ chính trị nội bộ, an ninh nông thôn. Thực hiện tốt công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.

12. Mở rộng và nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại; Thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch chiến lược tổng thể về hội nhập quốc tế của tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Chủ động, tích cực triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại, vận động các nguồn ODA, tổ chức phi chính phủ.

13. Triển khai có hiệu quả mục tiêu, nhiệm vụ Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020, nâng cao hiệu quả thực hiện công tác cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh. Điều hành tốt hoạt động Trung tâm hành chính công của tỉnh, tạo thuận lợi cho người dân và doanh nghiệp trong giải quyết thủ tục hành chính. 

Tin khác

KẾ HOẠCH Triển khai thực hiện Nghị quyết 11/NQ-CP ngày 30/01/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (2022-03-24 10:43:45)

Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày 30/1/2022 của Chính phủ về Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (2022-03-24 10:40:53)

Nghị quyết 43/2022/QH15 của Quốc hội về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội (2022-03-24 10:29:00)

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 03/12/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 (2022-02-09 09:05:04)

QUYẾT ĐỊNH CỦA UBND TỈNH VỀ VIỆC GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 (2021-12-16 16:53:07)

NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022 (2021-12-16 16:38:04)

NGHỊ QUYẾT CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH KHOÁ XVII VỀ MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NĂM 2022 (2021-12-16 16:33:13)

Hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2022 (2021-10-11 09:56:05)

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG Thực hiện Nghị quyết số 46/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2021 (2021-10-08 15:39:45)

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG Triển khai Nghị quyết số 39/NQ-HĐND ngày 09/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh về thông qua Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm giai đoạn 2021-2025 (2021-10-08 15:36:57)

NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH VỀ NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI, QUỐC PHÒNG – AN NINH NĂM 2021 (2021-10-08 15:37:36)

NGHỊ QUYẾT CỦA HĐND TỈNH THÔNG QUA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KTXH 5 NĂM 2021-2025 TỈNH HÀ GIANG (2021-10-08 15:30:00)

QUYẾT ĐỊNH GIAO CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2021 (2021-10-08 15:25:57)

CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ XÃ HỘI NĂM 2016 (2019-01-11 07:39:34)